Nội Dung
Bạn đã từng nghe đến phụ phí ENS? Bạn đã biết gì về loại phụ phí này? Phụ phí ENS được hiểu là gì? … Hàng loạt câu hỏi được đặt ra, chính vì thế hãy cùng Aramex tìm hiểu về loại phụ phí này nhé!
Xem thêm: Phí CIC là gì?
Thông tin về phụ phí ENS – Phụ phí ENS là gì?
ENS là một loại phụ phí kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào liên hiệp châu Âu (EU) nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực EU. Viết tắt là Entry Summary Declaration. Quy định này có hiệu lực áp dụng từ ngày 1-1-2011.
Mục đích của quy định này là đảm bảo các tiêu chuẩn an ninh cho hàng hóa nhập khẩu vào EU bằng việc kê khai sơ lược thông tin lô hàng như người gửi hàng, người nhận hàng và thông tin lô hàng cụ thể, qua đó đánh giá mức độ rủi ro và xác định các lô hàng có nghi ngờ về anh ninh khi vận chuyển đến châu Âu. Dựa vào đó hải quan EU sẽ chấp thuận hay từ chối cho phép hàng hóa được xếp lên tàu.
Những lô hàng áp dụng với phụ phí ENS này là gì?
Yêu cầu các thông tin này phải đúng thời hạn quy định, đầy đủ và chính xác. Việc kê khai ENS sẽ được thực hiện thông qua hệ thống điện tử kết nối giữa hải quan EU và các hãng tàu, các công ty giao nhận vận tải (gọi tắt là đại lý vận tải). Việc kê khai ENS áp dụng cho tất cả 27 nước thành viên EU và cho tất cả các lô hàng sau đây:
– Nhập khẩu vào EU.
– Dỡ hàng ở EU và chuyển tải đến những nước ngoài khối EU bằng các phương thức khác.
– Không dỡ hàng ở các cảng của EU nhưng lô hàng đó nằm trên tàu đang neo đậu trong các cảng của EU.
Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu nồi chiên không dầu
Việc kê khai đối với phụ phí ENS được thực hiện như thế nào? – Phụ phí ENS là gì?
– Tên hàng: Trước đây trên bộ vận đơn (bill of lading – B/L), nhà xuất khẩu có thể kê khai tên hàng hóa chung chung như hàng may mặc (garment), hàng nông sản (agriculture products), hàng đồ gỗ (furniture)… Nay bắt buộc phải khai tên hàng cụ thể như áo sơ mi nam (men’s shirt), hàng gạo 5% tấm (5% broken rice), hàng đồ gỗ ngoài trời (outdoor wooden furniture)…, kèm theo đó là mã số HS (mã số hàng hóa theo quy chuẩn hải quan) cho hàng hóa, nên là 6 chữ số (6 digits).
– Người gửi và người nhận thực sự lô hàng đó: nhà xuất khẩu khi làm chi tiết bộ vận đơn phải kê khai rõ người gửi hàng (shipper) và người nhận hàng (consignee), bao gồm cả địa chỉ và mã vùng (zip code) hoặc mã số thuế (tax reference).
– Thời hạn, lệ phí và đơn vị thực hiện kê khai hàng hóa: 24 giờ trước khi tàu khởi hành từ cảng xếp hàng vận chuyển đến châu Âu. Mức phí dự kiến sẽ là khoảng 30 đô la Mỹ cho một bộ vận đơn. Các đại lý vận tải sẽ tiến hành kê khai ENS trên mạng điện tử và truyền dữ liệu trực tiếp cho hải quan EU.
Ai sẽ là người chi trả khoản phí này? – Phụ phí ENS là gì?
Để khai báo được ENS, người giao hàng cần cung cấp đầy đủ các thông tin dưới đây:
– Người nhận hàng là gì (nếu kiện hàng đi Thổ Nhĩ Kỳ thì khi kê khai cần có cả mã số thuế của người nhận hàng)
– Người được thông báo là ai?
– Hồ sơ code gồm 4 hoặc 6 số của loại hàng hóa.
– Số lượng kiện hàng, thùng hàng trong mỗi container.
– Shipping mask.
– Số seal.
– Trọng lượng của container
– Hàng nguy hiểm thì cần phải cung cấp thêm mã UN
Với những thông tin mà Aramex vừa cung cấp, liệu chăng các bạn đã hiểu về phụ phí ENS là gì chưa? Hãy thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất từ Aramex trên Website nhé.